Sơ lược về tấm sóng carton

03/12/2012

1. Các loại tấm sóng carton

Có bốn loại chính như sau:
        Sóng đơn (SINGLE-FACED) gồm một lớp giấy phẳng được dán với một lớp giấy đã được định hình thành sóng hay gọi là tấm sóng hai lớp. Loại tấm carton này chỉ dùng để bọc hoặc đệm chèn các sản phẩm nội thất. Lớp sóng đơn mặt này không được dùng để sản xuất hộp. (fig, 39 a);
       Tấm sóng đơn (SINGLE-WALL OR DOUBLE-FACE) được làm từ hai lớp giấy mặt và một lớp sóng định hình ở giữa còn gọi là Carton ba lớp. Hơn 90% trong Tổng số thùng carton đã được sản xuất thuộc loại này (hình 39 b);
        Tấm sóng đôi (DOUBLE-WALL) được làm từ hai lớp giấy mặt và hai lớp sóng định hình và một lớp giấy ở giữa tổng cộng là 5 lớp còn gọi là Carton 5 lớp. Loại Tấm carton này được sử dụng đóng gói hàng nặng và cho xuất khẩu (hình 39 c);
        Tấm sóng bảy lớp (TRIPLE-WALL) được làm từ ba lớp sóng định hình và 4 lớp giấy phẳng. Tấm sóng bảy lớp được dùng chuyên chở hàng đặc biệt nặng.  (hình 39 d)

 

 

2. Các loại sóng sử dụng trong tấm carton

   Có bốn loại sóng chính được quy định bởi các chữ cái sau:
Sóng A, Sóng B, Sóng C, Sóng E. Thông số của các lớp sóng được xác định theo Bảng dưới đây.

           Kết cấu sóng phổ biến nhất là sóng C được sử dụng nhiều để thay thế sóng A. Hình dạng của Sóng C đã giảm 15% so với sóng A. Lớp sóng A chịu nén tốt nhất cũng kém sóng C 15% và kém sóng B 25%. Nói theo cách khác Sóng B chịu nén tốt hớn 50% so với  sóng A và 25% so với sóng C) và được sử dụng làm hộp bế cắt đựng rau quả trái cây….
          Sóng E, có chiều dày mỏng, thường được sử dụng đóng gói cho bao bì tiêu dùng, mặt ngoài màu trắng in nhiều màu sắc bên ngoài.

          Sự kết hợp phổ biến nhất của lớp sóng cho Tấm bìa carton là dạng Tấm sóng đôi  B + C. Một hộp được làm bằng Tấm sóng BC này có kết cấu sóng B ở phía bên ngoài của hộp và sóng C ở phía bên trong.

3. Kích thước hộp  -  các kiểu hộp carton

         Các kích thước cho các hộp:
Được quy định theo trình tự:  Chiều dài (L) x Rộng (W) x Cao (H)

(hình 41).
Đôi khi chữ "B" Chiều rộng được sử dụng thay vì "W" và "D" cho sâu thay vì "H".

      


         Các kích thước được định nghĩa là các phép đo bên trong của và được tính từ trung tâm của nếp gấp trung tâm nhăn. Sai số sản xuất chung các kích thước cho dây chuyền tự động đóng gói là ± 3 mm  và ± 5 mm cho các hoạt động đóng gói bằng tay.

         Để xác định kích thước hộp chính xác cần thiết cho một mục đích, sản phẩm cần yêu cầu cung cấp mẫu hoặc sản phẩm cần đóng gói để làm mẫu.

 

 

 

 

 

(còn tiếp)